Phân lân là gì? Cách giảm thiểu sử dụng phân lân khi bón phân

0
1913

Phân lân là gì? Chắc hẳn đã trở nên quá quen thuộc với nhà nông chúng ta. Nhưng chúng được tạo ra từ đâu thì ít người biết. Bài viết này sẽ giúp bạn. Đồng thời hướng dẫn bạn cách giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng phân lân đã bón trên đất qua bài viết dưới đây.

Xem Nhanh

1. Phân lân là gì?

Định nghĩa phốt pho trong phân

phân lân
Phốt pho trong phân lân

Phốt pho là nguyên tố phong phú thứ mười một trên trái đất. Nếu đất thiếu phốt pho, việc sản xuất lương thực sẽ bị hạn chế. Trừ khi chất dinh dưỡng được bổ sung dưới dạng phân bón. Do đó, để tăng sản lượng lương thực, cần có một lượng phốt pho thích hợp.

Phốt pho là một chất dinh dưỡng thiết yếu cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Nó giúp phát triển rễ, trưởng thành của cây và phát triển hạt giống. Cùng với nitơ và kali, phốt pho là một trong những nguyên tố quan trọng nhất đối với sự sống của cây trồng. 

Đất bị cạn kiệt phốt pho do một số nguyên nhân bao gồm cả việc bị rửa trôi bởi mưa. Do đó, canh tác hiện đại phụ thuộc vào việc sử dụng phân bón gốc phốt pho – phân lân

Định nghĩa phân lân

Phân lân được sản xuất bằng đá phốt phát. Khoảng hai phần ba tài nguyên phốt phát trên thế giới có nguồn gốc từ trầm tích và trầm tích đá phốt phát biển. Trong quá khứ, đất đá phốt phát đã được sử dụng như một nguồn phốt pho cho đất. 

phân lân
Phân lân là gì?

Tuy nhiên, do nồng độ phốt pho trong nguyên liệu bản địa này thấp. Chi phí vận chuyển cao và năng suất cây trồng nhỏ. Nên việc sử dụng phốt phát đá đã giảm đáng kể trong nông nghiệp. 

Mặt khác, việc sử dụng phân bón gốc phốt pho đã tăng lên đáng kể. Các loại phân lân được sử dụng phổ biến nhất là Diammonium Phosphate (DAP), Mono Ammonium Phosphate (MAP), NPK và SSP. Đặc biệt ở Việt Nam, nhà nông thường sử dụng là phân DAP và NPK để bón.

Phân DAP

DAP là loại phân bón phốt pho được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Nó phổ biến do hàm lượng chất dinh dưỡng tương đối cao và các đặc tính vật lý tuyệt vời của nó. 

DAP là một nguồn tuyệt vời của phốt pho (P) và nitơ (N) cho dinh dưỡng cây trồng. Nó cung cấp tỷ lệ phốt pho và nitơ chính xác cho việc canh tác các loại ngũ cốc như lúa mì, lúa mạch, trái cây và rau. Nhu cầu toàn cầu về DAP là khoảng 30 triệu tấn một năm.

Phân NPK

NPK còn được gọi là phân hỗn hợp. Là loại phân bón có chứa cả ba chất dinh dưỡng là nitơ, phốt pho và kali với tỷ lệ khác nhau. Có nhiều loại sản phẩm NPK trên thế giới dựa trên các công thức dinh dưỡng khác nhau. 

Chúng thường được tùy chỉnh để phù hợp nhất với nhu cầu của từng loại cây trồng hoặc từng thửa đất cụ thể. Nhu cầu toàn cầu về NPK ước tính vào khoảng 20 triệu tấn một năm.

2. Nguy hiểm khi sử dụng phân quá liều

Mặc dù việc bổ sung phân lân vào đất có thể giúp hầu hết các loại cây phát triển tốt. Nhưng việc bổ sung quá nhiều hoặc bổ sung quá liên tục sẽ làm cho chúng tích tụ trong đất. Từ đó có thể gây ra những hậu quả nguy hiểm.

phân lân
Nguy hiểm khi sử dụng phân lân quá liều

Thiếu sắt ở thực vật

Khi có quá nhiều phân lân trong đất, khả năng hấp thụ lượng sắt cần thiết của cây sẽ bị ảnh hưởng. Ngay cả khi mức độ đất được kiểm tra và cho thấy lượng sắt đáng kể. 

Thực vật có thể gặp khó khăn khi sử dụng nó vì phốt pho làm gián đoạn quá trình tự nhiên của chúng. Thông thường, các triệu chứng biểu hiện rõ nhất ở các mô cây non. Có thể bị nhầm lẫn với các triệu chứng thiếu kẽm, nên rất khó để khắc phục sự cố.

Thiếu kẽm ở thực vật

Lượng phân lân dư thừa trong đất có nghĩa là cây trồng khó có được lượng kẽm cần thiết từ chất trồng của chúng. Ngay cả khi kẽm ở đó dể hấp thụ. 

Sự thiếu hụt kẽm biểu hiện ở tác dụng tẩy trắng của các mô thực vật. Ở các lá cuối bị héo và vàng. Bởi vì các triệu chứng thường giống như thiếu sắt. 

Cách tốt nhất để khắc phục vấn đề là thực hiện các xét nghiệm đất.  Để biết lượng phốt pho đã tồn tại và chỉ bổ sung đủ để giữ cho cây khỏe mạnh.

Bón quá liều gây ô nhiễm nguồn nước

Bởi vì phân lân hòa tan trong nước, nó dễ dàng trở thành trong nước. Bất cứ khi nào chất dinh dưỡng tích tụ trong đất không thể được sử dụng bởi thực vật.  Nó có thể tự do chảy ra khi mưa vào các con suối, sông và đường nước ở các khu vực xung quanh. Và cuối chúng thấm vào mạch nước ngầm qua đất. 

Điều này làm tăng khả năng sinh sản của các khu vực nhiều nước.  Được gọi là hiện tượng phú dưỡng. Chúng gây ra sự phát triển của tảo và sự bùng nổ của các quần thể cá. 

Chúng phát triển nhanh chóng gây thiệt hại cho các sinh vật có ích. Nó cũng làm cho việc lọc nước trở nên khó khăn hơn và có thể dẫn đến việc gia tăng côn trùng ăn tảo.

phân lân
Tảo phát triển nhanh chóng gây thiệt hại cho các sinh vật có ích

3. Cách giảm thiểu sử dụng phân lân trong nông nghiệp

Thông tin cần biết về phân lân khi bón 

Khi chúng ta bón phân lân trên thửa ruộng của mình. Chỉ 10–20% lượng phân lân bón vào đất được cây trồng hấp thụ và sử dụng. Phần còn lại trở nên bất động trong các phần vô cơ và hữu cơ của đất mà rễ cây trồng khó có được.

Một phần nhỏ khác chảy ra sông, ao, hồ,… Và gây ô nhiễm. Nói cách khác, một cách nghịch lý hay trớ trêu là con người đã tích trữ một lượng lớn phân lân trong ruộng của họ. Phosphat vô cơ tạo thành muối không hòa tan với các cation đối tính như Fe3 +, Al3 + và Ca2 +.

phân lân
Những thông tin về phân lân khi bón

 

Xem thêm:

Do đó, nồng độ photphat có sẵn hiếm khi cao hơn 10 μM (khoảng cách bằng một phần triệu mét). Mặt khác, dạng phốt pho hữu cơ chiếm ưu thế là phytate (ở đây chúng tôi sử dụng thuật ngữ này cho một nhóm hợp chất. Còn được gọi là phytin hoặc inositol hexakisphosphate). Chúng chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật. 

Phytin là gì?

Trong thực vật, phytate là một hợp chất dự trữ của phốt pho có mật độ điện tích âm cao. Không giống như các loại photphat hữu cơ khác như axit nucleic, đường photphat và photpholipit. Nó rất ổn định về mặt hóa học và tạo thành các muối không hòa tan với Fe3 +, Al3 + và Ca2 +. Hoặc bị hấp phụ vào chất keo trong đất.

Khi đó, các vi sinh vật trong đất không thể tiếp cận với phytate không hòa tan. Trong khi các chất phốt phát hữu cơ khác dễ bị chúng phân hủy. Đó là lý do tại sao phytate chiếm 20–80% tổng lượng phốt phát trong lớp bề mặt của đất. 

Nếu chúng ta có thể sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên vô cơ và hữu cơ “bị chôn vùi” này. Chúng ta có thể trồng trọt trong vài thập kỷ mà không cần thêm bất kỳ loại phân lân nào.

Cách khắc phục thiếu hụt photpho của thực vật

Để khắc phục sự thiếu hụt phốt pho. Thực vật thể hiện nhiều phản ứng thích ứng. Có lẽ là tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nhận chất dinh dưỡng thiết yếu này. Những phản ứng này tiết ra các axit hữu cơ, chẳng hạn như citrate, malate và succinate, vào apoplast. 

Các axit hữu cơ hoạt động như chất chelat phân giải phốt phát kết tủa. Làm tăng nồng độ phốt phát có sẵn cho cây trồng. Các phản ứng khác bao gồm các quá trình sinh hóa làm hạn chế nhu cầu trao đổi chất đối với photphat. 

Tổng hợp và tiết ra các enzym, chẳng hạn như axit photphataza và phytaza. Cho phép tiếp cận với photpho có trong các hợp chất photpho hữu cơ trong đất.

Cách giảm thiểu sử dụng phân lân khi bón phân

Vì một số loại cây trồng có thể làm tăng lượng phân lân trong đất. Khi bạn trồng các loại cây trồng khác trong tương lai chúng có thể hấp thụ được. Nên bạn có thể tập trung vào việc luân canh cây trồng để tận dụng lợi thế này.

Phân Xanh (cây phủ)

Phân xanh (cây phủ) cũng có thể góp phần cung cấp phân lân trong nhiều điều kiện. Phân xanh là một loại cây trồng hoặc chúng được trồng để cải thiện đất nền.

phân lân
Phân xanh hay còn gọi là cây che phủ

Lợi ích chính của việc sử dụng phân xanh cho người nông dân là việc bổ sung chất hữu cơ vào đất. Chúng sẽ giải phóng các chất dinh dưỡng quan trọng của thực vật như nitơ, kali và phốt-pho. Phân hủy chất hữu cơ sau khi bạn đào cây trồng vào đất. Tất cả các chất dinh dưỡng này giúp tăng năng suất cây trồng.

Các lợi ích khác bao gồm cải thiện điều kiện đất đai, giảm cỏ dại. Tăng khả năng giữ nước và giảm sự mất đất do xói lở. Việc xử lý phân xanh có thể cải thiện đáng kể đất nghèo, và duy trì đất đã lành mạnh. 

Các loại cây thường dùng cho phân xanh gồm đậu nành, cỏ ba lá và lúa mạch đen. Nhưng thực sự, bạn có thể lựa chọn từ nhiều loại cây. Mỗi loại cây trồng cung cấp một số lợi ích nhất định. 

Một loại cỏ che phủ như cỏ linh lăng có thể thả rễ xuống đến 18m. Chúng sẽ kéo các chất dinh dưỡng từ độ sâu lên bề mặt để thu lợi cho vụ mùa tiếp theo.

Nấm rễ cộng sinh

Nấm rễ là gì?

Nhiều loại đất chứa một hoặc nhiều loại nấm thân thiện được gọi là nấm rễ (arbuscular mycorrhizal). Chúng làm việc với rễ cây để trao đổi chất với nhau.

Sợi nấm trong nấm rễ có thể định vị các chất dinh dưỡng trong đất nhanh hơn rễ cây. Các sợi nấm “hút” phân nhánh nhở trong chất mùn. Nó hấp thụ chất dinh dưỡng giống dạng rễ, và khả năng hấp thụ tốt hơn khi phốt pho ở dạng ít tan.

Nấm rễ có thể tiếp cận với dạng dinh dưỡng mà thực vật không thể sử dụng trực tiếp. Và các chất dinh dưỡng này tách biệt với rễ. Do đó cây hấp thụ tốt hơn các chất dinh dưỡng từ bên ngoài nhờ liên kết với các sợi nấm. Đặc biệt là môi trường đất nghèo dinh dưỡng.

phân lân
Nấm rễ cộng sinh tăng hấp thụ phân lân
Lợi ích của nấm rễ

Nấm giúp giải phóng phốt pho và các chất dinh dưỡng khác. Trong khi cây tạo ra các hợp chất đường mà nấm sử dụng để phát triển. Tất nhiên, nấm và rễ phải có thể ở gần nhau để sự trao đổi này xảy ra.

Giảm khả năng ức chế khi gặp thời tiết hạn hán, sốc do chiết cành, thiếu hoặc thất thoát dinh dưỡng. Giảm khả năng chết cây do đem từ vườn ươm ra bên ngoài.

Tăng hấp thụ phân lân, khoáng chất, năng suất. Tăng khả năng đậu hoa và quả. Tăng sức đề kháng với côn trùng ăn lá, kiểm soát cỏ dại. Tăng khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trường như hạn hán, đất chua mặn, kiềm,…

Thúc đẩy phát triển hệ rễ, hấp thụ dinh dưỡng và khả năng tự nuôi sống của cây trồng. Cải thiện cấu trúc đất bằng việc chúng tạo ra nhiều chất hữu cơ và chất keo.

Trên đây là những thông tin, kiến thức về phân lân. Các nguy cơ khi sử dụng quá liều. Các cách giảm lượng photpho trong phân lân. Có được photpho trong tự nhiên và bảo vệ môi trường. Hy vọng bài viết trên đây sẽ mang lại những kiến thức mà bạn có thể áp dụng vào thực tế được.